Tìm hiểu về độ chính xác gia công trong cơ khí.

Trong gia công cơ khí, độ chính xác gia công vô cùng quan trọng, quyết định đến chất lượng sản phẩm và giá thành của sản phẩm. Bài viết này cùng Fine Mold tìm hiểu về độ chính xác gia công trong cơ khí nhé !

Độ chính xác gia công và các yếu tố đánh giá độ chính xác gia công.

– Độ chính xác gia công của chi tiết máy là mức độ giống nhau về kích thước hình dáng hình học,vị trí tương quan của chi tiết máy được gia công so với chi tiết máy lý tưởng trên bản vẽ thiết kế.

– Độ chính xác của chi tiết máy được gia công là chỉ tiêu khó đạt va gây tốn kém nhất kể cả trong quá trình xác lập ra nó cũng như trong quá trình chế tạo. – Trong thực tế, không thể chế tạo được chi tiết máy tuyệt đối chính xác, nghĩa là hoàn toàn phù hợp về mặt hình học, kích thước cũng như tính chất cơ lý với các giá trị ghi trong bản vẽ thiết kế. Giá trị sai lệch giữa chi tiết gia công và chi tiết thiết kế được dùng để đánh giá độ chính xác gia công.

– Độ chính xác của chi tiết được đánh giá theo các yếu tố sau:

Độ chính xác kích thước: được đánh giá bằng sai số kích thước thật so với kích thước lý tưởng cần có và được thể hiện bằng dung sai của kích thước đó.

Độ chính xác hình dáng hình học: là mức độ phù hợp lớn nhất của chúng với hình dạng hình học lý tưởng của nó và được đánh giá bằng độ côn, độ ôvan, độ không trụ, độ không tròn… (bề mặt trụ), độ phẳng, độ thẳng (bề mặt phẳng).

Độ chính xác vị trí tương quan: được đánh giá theo sai số về góc xoay hoặc sự dịch chuyển giữa vị trí bề mặt này với bề mặt kia (dùng làm mặt chuẩn) trong hai mặt phẳng tọa độ vuông góc với nhau và được ghi thành điều kiện kỹ thuật riêng trên bản vẽ thiết kế như độ song song, độ vuông góc, độ đồng tâm, độ đối xứng….

Độ chính xác hình dáng hình học tế vi và tính chất cơ lý lớp bề mặt: độ nhám bề mặt, độ cứng bề mặt…

– Khi gia công một loạt chi tiết trong cùng một điều kiện, mặc dù những nguyên nhân sinh ra từng sai số của mỗi chi tiết là giống nhau nhưng xuất hiện giá trị sai số tổng cộng trên từng chi tiết lại khác nhau. Sở dĩ có hiện tượng như vậy là do tính chất khác nhau của các sai số thành phần.

– Một số sai số xuất hiện trên từng chi tiết của cả loạt đều có giá trị không đổi hoặc thay đổi nhưng theo một quy định nhất định, những sai số này gọi là sai số hệ thống không đổi hoặc sai số hệ thống thay đổi.

– Trong thực tế, không thể chế tạo được chi tiết máy tuyệt đối chính xác, nghĩa là hoàn toàn phù hợp về mặt hình học, kích thước cũng như tính chất cơ lý với các giá trị ghi trong bản vẽ thiết kế. Giá trị sai lệch giữa chi tiết gia công và chi tiết thiết kế được dùng để đánh giá độ chính xác gia công.

 

 

Tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến độ nhám bề mặt gia công.

Trong gia công cơ khí, chất lượng bề mặt gia công quyết định lớn đến chất lượng sản phẩm. Sản phẩm đạt chất lượng bề mặt gia công không chỉ đạt về độ chính xác gia công mà còn tăng cao thẩm mỹ của sản phẩm, nâng cao giá thành sản phẩm. Chất lượng bề mặt gia công được đánh giá bằng hai yếu tố đặc trưng: tính chất cơ lý của lớp kim loại bề mặt và độ nhám bề mặt. Bài viết hôm nay cùng Fine Mold tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến độ nhám bề mặt gia công nhé!

1. Thông số hình học của dụng cụ cắt

– Qua thực nghiệm thực tế đối với phương pháp tiện người ta đã xác định được mối quan hệ ảnh hưởng giữa các thông số độ nhám Rz, lượng tiến dao S, bán kính mũi dao r và chiều dày phôi nhỏ nhất hmin. – Độ nhám bề mặt phụ thuộc vào lượng chạy dao S1 và hình dáng của lưỡi cắt : Khi giảm lượng chạy dao xuống,chiều cao nhấp nhô tế vi giảm xuống. Khi thay đổi góc nghiêng chính φ và góc nghiêng phụ thì chiều cao và hình dáng của độ nhám sẽ thay đổi Khi tăng bán kính mũi dao tới thì chiều cao của độ nhám giảm xuống .

2. Ảnh hưởng của tốc độ cắt

– Tốc độ cắt có ảnh hưởng rất lớn đến độ nhám bề mặt. – Khi cắt thép các bon ở tốc độ cắt thấp, nhiệt cắt không cao, phoi kim loại dễ tách, biến dạng của lớp kim loại không nhiều, vì vậy độ nhám bề mặt thấp. – Khi tốc độ cắt lên khoảng 15-20 m/phút thì nhiệt cắt và lực cắt điều tăng, gây ra biến dạng dẻo mạnh, ở mặt trước và mặt sau của dao kim loại bị chảy dẻo, khi lớp kim loại bị nén chặt ở mặt trước dao và nhiệt độ cao làm tăng hệ số ma sát ở vùng cắt sẽ hình thành lẹo dao. Đó là do một ít kim loại bị chảy và bám chặt vào mặt trước và một phần mặt sau của dao. Về cấu trúc, thì lẹo dao là hạt kim loại rất cứng, nhiệt độ nóng chảy lên tới khoảng 30000c, bám bám rất chặt vào mặt trước và một phần mặt sau của dao. Lẹo dao làm tăng độ nhám bề mặt gia công. – Nếu tiếp tục tăng tốc độ cắt, lẹo dao bị nung nóng nhanh hơn, vùng kim loại biến dạng bị phá hủy, lực dính của lẹo dao không thắng nổi lực ma sát của dòng phoi và lẹo dao bị cuốn đi. Lẹo dao biến mất ứng với tốc độ cắt trong khoảng 30-60 m/phút. Với tốc độ cắt lớn hơn 60m/phút thì lẹo dao không hình thành được, nên độ nhám bề mặt gia công giảm (độ bong nhẵn bề mặt tăng). – Khi gia công kim loại giòn như gang, các mảnh kim loại bị trượt và vỡ ra không theo thứ tự do đó làm tăng độ nhấp nhô bề mặt. Tăng tốc độ cắt sẽ giảm được hiện tượng vở vụn của kim loại và như vậy làm giảm độ nhấp nhô bề mặt.

3. Ảnh hưởng của lượng chạy dao

– Lượng chạy dao S ngoài ảnh hưởng mang tính chất hình học như đã nói ở trên, còn có ảnh hưởng lớn đến mức độ biến dạng déo và biến dạng đàn hồi ở bề mặt gia công, làm cho độ nhám thay đổi. hình là độ thị quan hệ giữa lượng chạy dáo và chiều cao nhấp nhô tế vi Rz khi gia công thép các bon.

– Khi gia công với lượng chạy dao S=0,02-0,15 mm/vòng thì bề mặt gia công có độ nhấp nhô tế vi giảm. Nếu gia công với S<0,02 mm/vòng thì độ nhấp nhô tế vi sẽ tăng lên vì ảnh hưởng của biến dạng dẻo lớn hơn ảnh hưởng của các yếu tố hình học. nếu lượng chạy dao S>0,15 mm/vòng thì biến dạng đàn hồi sẽ ảnh hưởng đến sự hình thành các nhấp nhô tế vi, kết hợp với các yếu tố hình học, làm cho độ nhám bề mặt tăng lên.

4. Ảnh hưởng cuả chiều sâu cắt

– Chiều sâu cắt nhìn chung không có ảnh hưởng đáng kể đến độ nhám bề mặt. Tuy nhiên nếu chiều sâu cắt quá lớn thì rung động trong quá trình cắt tăng, do đó độ nhám có thể tăng. Ngược lại chiều sâu cắt quá nhỏ sẽ làm cho dao bị trượt trên bề mặt gia công và xảy ra hiện tượng cắt không liên tục, do đó độ nhám bề mặt tăng. Hiện tượng gây hiện tượng trượt dao thường ứng với giá trị của chiều sâu cắt trong khoảng 0,02 – 0,03 mm.

5. Ảnh hưởng của vật liệu gia công

– Vật liệu gia công ảnh hưởng đến độ nhám bề mặt chủ yếu là do khả năng biến dạng dẻo. Vật liệu dẻo và dai dễ biến dạng dẻo sẽ làm độ nhám bề mặt tăng hơn so với vật liệu cứng và giòn.

– Để đạt độ nhám bề mặt thấp người ta thường tiến hành thường hóa thép cacbon trước khi cắt gọt.

6. Ảnh hưởng của rung động trong hệ thống công nghệ

– Quá trình rung động trong hệ thống công nghệ tạo ra chuyển động tương đối có chu kỳ giữ dụng cụ cắt và chi tiết gia công, làm thay đổi điều kiện ma sát, gây nên độ sóng và nhấp nhô tế vi trên bề mặt gia công. Sai lệch của các bộ phận máy làm cho chuyển động của máy không ổn định, hệ thống công nghệ sẽ có dao động cưỡng bức, nghĩa là các bộ phận máy khi làm việc sẽ có rung động với những tần số khác nhau, gây ra sóng dọc và sóng ngang trên bề mặt gia công với bước khác nhau. Khi hệ thống công nghệ có rung động, độ sóng và độ nhấp nhô tế vi dọc sẽ tăng nếu lực cắt tăng, chiều sâu cắt lớn và tốc độ cắt cao, ví dụ: khi mài.

– Tình trạng của máy có ảnh hưởng lớn đến độ nhám bề mặt gia công. Muốn đạt độ nhám bề mặt gia công thấp trước hết phải đảm bảo đủ độ cứng vững cần thiết.

– Độ nhám bề mặt gia công còn phụ thuộc vào độ cứng vững của chi tiết khi kẹp chặt.

Ví dụ, khi kẹp chặt chi tiết dạng trục một đầu (kẹp congxon), độ nhám bề mặt tăng dần từ đầu được kẹp chặt sang đầu không được kep chặt. khi chi tiết gia công được chống tâm hai đầu thì độ nhám bề mặt tăng dần từ hai đầu đến tâm của chi tiêu

Làm khuôn tại Fine Mold Việt Nam

Việc chế tạo khuôn mẫu tại Fine Mold Việt Nam luôn có một quy trình rõ ràng để đảm bảo chất lượng khuôn mẫu tốt nhất cho khách hàng. Hiện tại chúng tôi sở hữu phân xưởng sản xuất khuôn mẫu tại Đan Phượng, Hà Nội với hệ thống máy móc hiện đại đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng từ các khuôn yêu cầu chất lượng siêu chính xác đến các loại khuôn mẫu cỡ lớn.

Máy móc làm khuôn Fine Mold luôn chú trọng đầu tư vào cải tiến công nghệ bằng việc sử dụng các máy móc, trang thiết bị hiện đại để giảm thiểu chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng công việc.

Quy trình làm khuôn tại Fine Mold Việt Nam:

Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu của Quý khách về sản phẩm: kích thước, vật liệu, dung sai, bản vẽ,…

Bước 2: Tư vấn và Báo giá: sau khi nhận được thông tin từ Quý khách, đội ngũ kỹ thuật sẽ xem xét tính khả thi của sản phẩm từ đó tư vấn và báo giá, thời gian hoàn thành sản phẩm.

Bước 3: Thống nhất phương án: khi Quý khách đã đồng ý với báo giá, chúng tôi sẽ thiết kế lại và gửi cho Quý khách bản vẽ cuối cùng.

Bước 4: Gia công và QC: đội ngũ kĩ thuật sẽ lập trình và gia công cơ khí theo đúng bản vẽ đã thống nhất, đồng thời hệ thống máy móc QC để đảm bảo sản phẩm giao cho Quý khách đúng chất lượng theo yêu cầu.

Bước 5: Giao hàng: sau khi sản phẩm đã hoàn thiện và đạt các chỉ tiêu chất lượng, chúng tôi sẽ tiến hành giao hàng tại công ty, hoặc vận chuyển tới xưởng của Quý khách.

Làm khuôn tại Fine Mold Việt Nam đảm bảo các yếu tố:

1. Kích thước đúng theo yêu cầu.

2. Chất lượng sản phẩm tốt nhất, tư vấn tốt nhất cho khách hàng để sản phẩm cuối tạo lợi ích lớn cho sản phẩm

3. Giá cả hợp lý phù hợp với chất lượng sản phẩm.

4. Thời gian hoàn thành đúng tiến độ: Việc làm khuôn luôn có những vấn đề xảy ra khiến cho việc sản xuất bị trì hoãn. Nhưng với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề, chúng tôi sẽ đảm bảo tốt nhất thời gian và tiến độ của khách hàng.

5. Bảo hành dịch vụ: Sau khi nhận sản phẩm, việc kiểm tra, bảo hành, các dịch vụ sau bán luôn được chúng tôi quan tâm để đem lại sự hài lòng nhất cho Quý Khách hàng.

Fine Mold nhận gia công đủ loại khuôn kích thước từ nhỏ, vừa đến siêu to KHỔNG LỒ. Chúng tôi rất hân hạnh được phục vụ các Quý khách hàng 24/7🤝🤝🤝

Để được báo giá và hợp tác , xin vui lòng liên hệ:

ĐT/ Phone / Zalo: (+84) 397.913.238

Email: anhntv@finemold.com.vn

Website: www.finemold.com.vn

Địa chỉ / Address: La Thach – Phuong Dinh – Dan Phuong Dist – Hanoi- Vietnam

Fine Mold làm chủ công nghệ, nâng cao năng lực khuôn

Chủ động công nghệ, nâng cao năng lực kỹ thuật trong cơ khí chính xác và sản xuất khuôn mẫu giúp Công ty CP Fine Mold Việt Nam thêm cơ hội tiếp cận và “tăng tốc” trong ngành khuôn mẫu trong và ngoài nước. Khuôn mẫu là lĩnh vực cốt lõi của công nghiệp hỗ trợ, là “xương sống” giúp doanh nghiệp chủ động trong thiết kế, giảm chi phí sản xuất, cũng như bảo trì, bảo dưỡng sản phẩm. Bộ “xương” khỏe sẽ giúp doanh nghiệp không bị phụ thuộc vào các yếu tố khách quan, là tiền đề để doanh nghiệp đi đường dài trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.

Khi tập trung vào lĩnh vực này, Fine Mold Việt Nam đã nghiên cứu và đưa ra định hướng, chiến lược rõ ràng để cẩn trọng từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư thiết bị, ứng dụng công nghệ nhằm gia công được các sản phẩm khuôn chất lượng. Đặc biệt, chúng tôi hướng tới trở thành doanh nghiệp có năng lực thiết kế và chế tạo các loại khuôn từ siêu chính xác đến các loại khuôn cỡ lớn phục vụ cho khách hàng trong và ngoài nước.

Năm 2021 cũng là năm các công ty thành viên của Fine Mold chạy hết công suất, tham gia sâu vào chuỗi giá trị công nghiệp hỗ trợ. Để hiện thực hóa mục tiêu chiến lược này, toàn bộ nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, nhân lực, các thiết bị sản xuất đều được đồng bộ theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt của khách hàng, nhằm mang đến cho khách hàng những trải nghiệm tốt nhất.

Liên hệ / Contact us:

SĐT/ Phone / Zalo: (+84) 397.913.238

Email: anhntv@finemold.com.vn

Website: www.finemold.com.vn

Địa chỉ / Address: La Thach – Phuong Dinh – Dan Phuong Dist – Hanoi- Vietnam

10 cân nhắc quan trọng để thiết kế các bộ phận đúc chất lượng cao

Thiết kế sản phẩm đúc phun phải trải qua nhiều giai đoạn trước khi tất cả các bộ phận cuối cùng được lưu lại và đưa đến xưởng sản xuất. Bước cuối cùng trong quá trình phát triển này là bước quan trọng nhất, vì các thay đổi hoặc chỉnh sửa thiết kế không còn có thể được thực hiện mà không làm tăng thêm đáng kể chi phí hoặc sự chậm trễ của dự án. Ngay cả với mô phỏng dòng khuôn phức tạp ngày nay, kiểm tra can thiệp 3D CAD, tạo mẫu nhanh và nhiều công cụ phát triển khác, không ai có thể dự đoán được mọi vấn đề tiềm ẩn đối với bộ phận đúc phun. Tuy nhiên, có một phương pháp rất đơn giản, chi phí thấp để giảm thiểu các vấn đề tiềm ẩn và hầu như đảm bảo các bộ phận hoàn hảo.

1. Lựa chọn vật liệu và hệ quả

Vật liệu thường được xác định sớm trong quá trình thiết kế và cần được hai bên thống nhất. Đôi khi thợ đúc có thể mua số lượng lớn các loại nhựa cụ thể với mức chiết khấu lớn. Những chiết khấu này có thể được chuyển cho khách hàng. Ví dụ: nếu một nhà thiết kế có thể chỉ định một cấp ABS phù hợp với các đặc tính của một loại được mua với số lượng lớn bởi người làm nghề, thì có thể tiết kiệm được hàng chục nghìn đô la. Một nhà thiết kế có thể phát hiện ra một số loại nhựa hiệu suất cao có thể không phù hợp một cách lý tưởng cho thiết bị nung do độ nhớt, hàm lượng thủy tinh cao hoặc độ kết tinh. Một loại nhựa có thể được chọn cho các đặc tính bền vật lý hoặc hóa học cụ thể nhưng có thể rất khó tạo khuôn hoặc duy trì dung sai quy định. Thợ đúc phải phù hợp với các loại nhựa cụ thể và các yêu cầu tổng thể của bộ phận, vì họ sẽ được yêu cầu thực sự tạo khuôn các bộ phận.

2. Dung sai tới hạn

Mặc dù các nhà thiết kế phải luôn cung cấp dung sai rộng rãi bất cứ khi nào có thể, nhưng có nhiều lần dung sai chặt chẽ phải được duy trì cho phù hợp, chức năng hoặc ngoại hình. Một trong những thách thức lớn nhất đối với bất kỳ nhà thiết kế nào khi thiết kế một bộ phận đúc phun là cung cấp đủ khe hở trong thiết kế để thay đổi dung sai. Sự thay đổi dung sai phụ thuộc vào một số biến, bao gồm vật liệu, kiểm soát quá trình và thiết kế công cụ. Phạm vi dung sai có thể chấp nhận được trong một thiết kế sẽ khác nhau rất nhiều từ thiết kế này sang thiết kế khác. Điều bắt buộc là các nhà thiết kế phải thảo luận về các thông số kỹ thuật dung sai quan trọng hợp lý với người làm khuôn và xem xét các tùy chọn để có thể sửa đổi khuôn, nếu cần. Điều này có thể yêu cầu các tính năng thiết kế nhất định phải được thiết kế có chủ đích với khe hở phụ, sau này sẽ được siết chặt bằng cách tháo thép ra khỏi khuôn. Không ai muốn thêm thép với hàn để khắc phục các vấn đề này. Thợ đúc có thể đưa ra một số đề xuất để duy trì kiểm soát dung sai chặt chẽ, bao gồm các vị trí sau gia công, cố định và các cổng.

3. Sink marks (vết lõm bề mặt)

Các nhà thiết kế giàu kinh nghiệm luôn phải đối mặt với thách thức tránh các vết lõm trong các bộ phận đúc phun. Mặc dù độ dày thành tối đa được khuyến nghị ở đáy của sườn hoặc bề mặt phải nhỏ hơn 60% so với tường mặt vuông góc, một số thợ đúc lại thích 50% hoặc ít hơn. Cần lưu ý rằng đây là hướng dẫn chứ không phải đảm bảo rằng bộ phận sẽ được bộ phận QC chấp nhận. Tránh các vết lõm trên bề mặt mỹ phẩm luôn là một thách thức trong quá trình phát triển thiết kế của các bộ phận đúc phun. Những người thợ đúc luôn miễn cưỡng đảm bảo bề mặt thẩm mỹ sẽ không có bất kỳ vết lõm nào nếu các đường gân hoặc rãnh được thêm vào phía đối diện. Thử thách càng thêm phức tạp khi xương sườn và trùm bao gồm cả bản nháp. Sự không hoàn hảo của bề mặt thẩm mỹ phụ thuộc vào vị trí cổng, chất lượng dụng cụ, độ dày thành, vật liệu, phụ gia, độ hoàn thiện bề mặt, màu sắc và góc nhìn. Các vấn đề sản xuất có thể tránh được bằng cách thiết lập rõ ràng chất lượng bề mặt có thể chấp nhận được trước khi đưa ra bất kỳ quyết định nào trong số này. Các thợ đúc có uy tín sẽ cung cấp các điều kiện chính xác nhấtr và các phương án dự phòng tốt trước khi bắt đầu sản xuất. Những người thợ đúc có thể đề xuất loại bỏ tất cả các tính năng ở bên trong của một bộ phận, trong khi những người khác có thể đề xuất các kỹ thuật gia công đặc biệt.

4. Khu vực an toàn thép (Steel safe areas)

Khi chúng tôi thiết kế các bộ phận đúc phun, chúng tôi thường phải đối mặt với các chi tiết yêu cầu dung sai chặt chẽ như khớp nối nhanh, tính năng căn chỉnh hoặc các bộ phận lồng vào nhau. Thật dễ dàng để căn chỉnh và khớp các tính năng này một cách hoàn hảo trong CAD, nhưng không dễ dàng để tạo ra chúng nhiều lần trong quá trình sản xuất. Đối với những người không quen thuộc với thuật ngữ này, an toàn thép có nghĩa là đặc điểm thiết kế chi tiết với đủ khe hở để cho phép nhà sản xuất công cụ dễ dàng gia công thép trong khuôn để siết chặt khe hở sau khi các thử nghiệm ban đầu được đúc. Hầu hết các thợ đúc thích các biện pháp phòng ngừa này để tránh vật liệu hàn trở lại khuôn, sau đó sẽ được gia công sau này. Hàn luôn ảnh hưởng đến chất lượng dụng cụ, tốn kém và làm chậm quá trình khởi động sản xuất. Việc hợp tác chặt chẽ với người thợ đúc hoặc nhà sản xuất trong quá trình thiết kế sẽ giảm thiểu các sửa đổi trong thiết kế của bạn, cho phép cả hai bạn đồng ý về các kích thước quan trọng nên được làm bằng thép an toàn và về lượng khe hở để đưa vào thiết kế. Thông thường, những quyết định hợp tác, có kế hoạch tốt này bổ sung ít hoặc không có gì vào ngân sách dụng cụ và có ảnh hưởng tối thiểu đến việc khởi động sản xuất. Ngược lại, một số thợ đúc muốn các bộ phận được thiết kế chính xác như mong đợi và không muốn thêm khoảng trống

5. Vị trí cổng

Vị trí cổng lý tưởng nên được chỉ định bởi một nhà thiết kế, thợ sửa chữa và nhà sản xuất công cụ. Vị trí cổng là rất quan trọng đối với hầu như bộ phận đúc phun. Nó ảnh hưởng đến sự xuất hiện, độ cong vênh, dung sai, độ hoàn thiện bề mặt, độ dày và các tính chất vật lý… Một số nhà thiết kế sử dụng các phương pháp mô phỏng dòng chảy của khuôn để chỉ định thiết kế và vị trí cổng. Sự hợp tác chặt chẽ với thợ sửa chữa trong suốt chu trình thiết kế sẽ đảm bảo rằng cổng sẽ không ảnh hưởng xấu đến hiệu suất, hình thức hoặc sự phù hợp của bộ phận. Những người thợ đúc cũng sẵn sàng tư vấn cho các nhà thiết kế về loại cổng và các tính năng có thể phải thêm vào hình dạng bộ phận dựa trên thiết kế cổng. Thợ đúc cũng sẽ đưa ra sự cân bằng giữa các loại cổng khác nhau, bao gồm cổng quạt, cổng cạnh hoặc cổng sprue.

6. Góc tắt 

Thuật ngữ này đề cập đến góc tối thiểu giữa lõi và khoang, góc này thường tạo ra khe hở ở một bộ phận mà nếu không thì cần phải có nắp trượt hoặc cam. Các đặc điểm như lỗ tròn, khóa có chốt hoặc lỗ mở hình chữ nhật lớn thường có thể được tạo khuôn trong các vị trí vuông góc bằng cách thiết kế các đặc điểm cho một đường vòng trong khuôn. Khung gầm phức tạp này được thiết kế với nhiều tính năng có thể yêu cầu nhiều thao tác bên trong khuôn, do đó làm tăng chi phí, bảo trì và thời gian chu kỳ. Tuy nhiên, bộ phận được đúc trong một khuôn hai phần đơn giản bằng cách sử dụng các đường vòng. Khái niệm tổng thể và các đường chia được đề xuất đã được xác nhận với người đặt trước trước khi thiết kế được hoàn thiện để tránh các thiết kế lại. Tất cả các thợ đúc đều muốn có càng nhiều góc giữa lõi và khoang càng tốt, trong khi các nhà thiết kế thường không muốn có góc hoặc góc tối thiểu trong các tính năng này. Sự thỏa hiệp thường nằm trong khoảng tối thiểu từ 3 ° đến 5 ° trong hầu hết các trường hợp. đây là những vị trí đặc biệt khó chỉnh sửa sau khi phần đã được sản xuất đầy đủ. Một số thợ đúc sẽ chấp nhận góc tối thiểu 3 °, trong khi những người khác có thể yêu cầu tối thiểu 8 ° đến 10 °. Tuổi thọ của khôn, chất lượng khuôn, quy cách thép khuôn và vật liệu được đúc đều sẽ ảnh hưởng đến các chi tiết này.

7. Góc nháp

Khi chúng tôi bắt đầu chi tiết hóa một khái niệm và chuyển nó thành một bộ phận đúc phun sản xuất, các góc phác thảo phải được thêm vào tất cả các bề mặt theo đường vẽ. Trong hầu hết các trường hợp, định hướng dự thảo là hiển nhiên. Tuy nhiên, có những trường hợp bản nháp có thể được định hướng về phía lõi hoặc khoang. Những quyết định này ảnh hưởng đến dây chuyền phân chia, thiết kế công cụ, sự phù hợp giữa các bộ phận và chi phí. Có những trường hợp, vị trí của đường phân chia có thể làm phức tạp khuôn và tăng chi phí dụng cụ một cách không cần thiết. Việc xem xét các chi tiết này với người sửa chữa trong quá trình phát triển sẽ đảm bảo rằng thiết kế đã được tối ưu hóa để có chi phí tối thiểu và hiệu suất tối ưu khi nó được chuyển đến thiết bị sửa chữa để sản xuất.

8. Kết cấu và bản thảo

Các nhà thiết kế và kỹ sư có kinh nghiệm quen thuộc với công nghệ ép phun nhận thức rõ về hiệu ứng bề mặt hoàn thiện đối với các góc nháp. Các bề mặt nhẵn có độ bóng cao có thể được đẩy ra khỏi khuôn dễ dàng hơn nhiều so với bề mặt nhám hoặc có vân. Có rất nhiều trường hợp trong quá trình chi tiết hóa các bộ phận sản xuất, các nhà thiết kế phải giảm thiểu các góc nháp hoặc chỉ định các họa tiết trên bề mặt bên ngoài. Trên bề mặt bên ngoài, các kết cấu cụ thể thường được cắt vào thép đến độ sâu nhất định. Kết cấu sâu đôi khi được chỉ định để có hiệu ứng mong muốn. Mặc dù các quy tắc cơ bản có vẻ đơn giản, nhưng có những trường hợp kết cấu có thể bị lỗi trên các bề mặt mà bản nháp không thể thể hiện. Nên thảo luận về những yêu cầu này với người thợ sửa chữa để đảm bảo rằng các bộ phận tuân thủ các yêu cầu về thẩm mỹ và chức năng của thiết kế.

9. Lập kế hoạch cho các giai đoạn khởi động quan trọng

Một phần quan trọng của quá trình thiết kế bao gồm việc lập kế hoạch cho các mốc quan trọng trong mỗi giai đoạn sản xuất. Mọi dự án đều yêu cầu các hoạt động thiết kế phải đồng bộ với các kế hoạch sản xuất gắn liền với sản phẩm. Những thời điểm này bao gồm các giai đoạn sản xuất, thử nghiệm cũng như hoàn thiện sản phẩm cuối cùng. Các mốc quan trọng của dự án liên quan trực tiếp đến máy đúc bao gồm đặt hàng thép, thiết kế khuôn, gia công khuôn, chụp mẫu, thiết kế, thiết lập tiêu chuẩn chất lượng và tối ưu hóa các thông số sản xuất. Các nhiệm vụ quan trọng này phải được lập kế hoạch và phối hợp với các mục tiêu tổng thể của dự án để tránh việc sửa đổi khuôn tốn kém hoặc chậm trễ sản xuất. Tích hợp đầy đủ các hoạt động này với thiết bị của bạn là một phần thiết yếu của quá trình phát triển và thiết kế sản phẩm tổng thể cho quá trình sản xuất.

10. Hoạt động thứ cấp

Các hoạt động thứ cấp thường bị bỏ qua khỏi ngân sách hoặc kế hoạch dự án cho đến những giây phút cuối cùng của quá trình khởi động sản xuất. Các hoạt động thứ cấp như in pad, dán nhãn, sơn, gia công và thêm chèn tất cả sẽ có một số ảnh hưởng đến thiết kế. Một số hoạt động phụ như chèn sóng siêu âm, liên kết siêu âm và gia công thường làm tăng thêm chi phí vốn. Các cân nhắc kỹ thuật liên quan đến các mối nối siêu âm và dung sai nên được thảo luận với thợ đúc để giảm thiểu các vấn đề trong quá trình sản xuất. Các hoạt động gia công thứ cấp có thể yêu cầu đồ gá cũng như ảnh hưởng đến thiết kế bộ phận. Các đối tác đúc tốt có thể chỉ ra trước những chi tiết tinh vi này, vì vậy khi các tệp và tài liệu CAD được phát hành để sản xuất, mọi người đều đồng ý về sản phẩm cuối cùng và vốn đầu tư.

Chúng tôi hy vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu được lợi ích của việc hợp tác sớm với nhà cung cấp của bạn trong quá trình thiết kế và cộng tác chặt chẽ với họ cho đến khi tất cả các chi tiết cuối cùng được xác định trong tài liệu sản phẩm. Thiết kế cho các bộ phận bằng nhựa đúc phun cho đến nay là thách thức lớn nhất trong bất kỳ quy trình sản xuất nhựa nào. Để được liên hệ báo giá 24/7, xin vui lòng liên hệ:

☎️039 791 3238 (Ms Vân Anh)

📮Website: https://finemold.com.vn/

🏡 Nhà máy sản xuất: La Thạch, Phương Đình, Đan Phượng, Hà Nội

CNC đã thay đổi gia công kim loại như thế nào?

Nền công nghiệp gia công kim loại là ngành công nghiệp xử lý quặng kim loại và kim loại phế liệu để thu được kim loại nguyên chất. Các ngành công nghiệp gia công kim loại xử lý kim loại để sản xuất các bộ phận máy móc, máy móc, công cụ và dụng cụ cần thiết cho các ngành công nghiệp khác cũng như các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.

Máy CNC (Computer Numeric Control) được định nghĩa là các công cụ tự động được điều khiển bằng các lệnh được lập trình được mô hình hóa bằng máy tính.

Lịch sử phát triển của công nghệ CNC

Công nghệ CNC bắt đầu phát triển vào những năm 40 – 50 của thế kỷ trước. Công nghệ điều khiển số được biết đến khi đó dựa trên các công cụ và máy móc hiện có được sử dụng trong quá trình xử lý vật liệu. Dấu mốc quan trọng trong sự phát triển của máy CNC, cũng như sự thay đổi của quá trình sản xuất, là sự phát triển của máy tính và điện tử nói chung. Những cải tiến và công nghệ như vậy cho phép bạn gửi các lệnh chương trình từ máy tính của mình trực tiếp đến máy trực tiếp thực thi chúng.

Những lợi thế của việc sử dụng công nghệ CNC

Ngày nay, việc sản xuất các bộ phận kim loại mà không sử dụng công nghệ CNC là điều không tưởng. Lợi ích của việc sử dụng máy CNC là rất nhiều. Một số trong số chúng được phản ánh ở tính linh hoạt của quá trình gia công (đặc biệt là với phay và khoan CNC), độ chính xác và tốc độ xử lý (cắt CNC). Tuy nhiên, một trong những ưu điểm quan trọng nhất và lớn nhất của việc sử dụng máy CNC trong gia công kim loại là máy CNC có thể thực hiện nhiều hoạt động trong một chu trình làm việc. Đó là cách chẳng hạn bạn có thể lập trình trung tâm CNC để thực hiện mài phẳng, khoan và phay và mọi thứ có thể được tích hợp vào một chương trình.

CNC đã thay đổi ngành công nghiệp kim loại như thế nào?

Thời gian là một thành phần rất quan trọng trong kinh doanh. Bằng cách áp dụng gia công kim loại bằng máy CNC, thời gian cần thiết để chế tạo các vị trí riêng lẻ được giảm đáng kể. Ngoài ra, xử lý CNC làm tăng tốc độ xử lý và xử lý lặp đi lặp lại yêu cầu khởi chạy chương trình đơn giản. Mặt khác, quá trình gia công cổ điển không sử dụng công nghệ CNC đòi hỏi sự điều chỉnh hoàn toàn của cả công cụ và máy móc trong quá trình gia công lại. Ngoài ra, bằng cách sử dụng công nghệ CNC, kích thước của một khu máy được giảm xuống nhưng chất lượng của sản phẩm cuối được tăng lên, và một máy hiện có thể được sử dụng để tạo ra một vị trí duy nhất, trong khi trước đây cần nhiều máy. Tuy nhiên, với những ưu điểm rõ ràng của công nghệ CNC và gia công CNC cũng có một số mặt hạn chế. Những bất lợi liên quan đến chi phí cao của công nghệ như vậy, vì vậy chỉ những công ty lớn và phát triển mới có thể có được một hệ thống CNC. Một bất lợi khác là yêu cầu kiến ​​thức cụ thể của nhân viên liên quan đến kiến ​​thức lập trình.

Công nghệ CNC được ứng dụng để làm gì?

Công nghệ CNC có thể được sử dụng trong các hoạt động khác nhau liên quan đến việc xử lý kim loại cũng như các vật liệu khác. Ứng dụng nổi tiếng nhất và được sử dụng phổ biến nhất của loại công nghệ này là tiện hoặc phay. Ứng dụng phay CNC trong gia công kim loại mang lại độ chính xác và tốc độ cao; Mặt khác, công nghệ này không được cung cấp bởi máy tiện thông thường.Ngoài ra, công nghệ CNC đang được áp dụng trong quá trình cắt kim loại bằng laser, cắt plasma, cắt tia nước, mài, khoan, v.v. Ngoài ứng dụng trong kỹ thuật hoặc luyện kim, công nghệ CNC còn được ứng dụng trong một số ngành công nghiệp khác. Một ví dụ là ngành công nghiệp gỗ, nơi máy CNC được sử dụng cho các mục đích tương tự hoặc tương tự như với gia công kim loại.

Fine Mold luôn chú trọng đầu tư phát triển công nghệ, thiết bị máy móc hiện đại, hành trình lên đến 1600x 2200x 850, gia công phôi lên đến 8 tấn. Vì vậy, không chỉ tập trung vào gia công khuôn SIÊU TO, Fine Mold còn có thế mạnh trong gia công tấm sản phẩm SIÊU LỚN.

Bạn cần bỏ ra bao nhiêu chi phí cho việc chế tạo khuôn mẫu?

Khuôn mẫu là nền tảng của nền công nghiệp hiện đại, công nghệ khuôn mẫu đã được sử dụng rộng rãi trong ô tô, năng lượng, máy móc và các lĩnh vực khác. So với gia công cơ khí, gia công khuôn mẫu có ưu điểm là ít thủ tục hơn, sử dụng nhiều nguyên liệu, tiêu thụ ít năng lượng, dễ sản xuất và hiệu quả cao. Với sự phát triển nhanh chóng của nền sản xuất công nghiệp hiện đại và sự vươn lên mạnh mẽ đó, quy mô của ngành công nghiệp và trình độ công nghệ đã được cải thiện rất nhiều và sẽ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.

Chi phí để làm một khuôn ép nhựa

Các yếu tố quyết định giá thành của khuôn là sự kết hợp của kích thước bộ phận, độ phức tạp, vật liệu và số lượng dự kiến. Ví dụ: Nếu bạn muốn 1.000 máy giặt mỗi năm, chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng khuôn một khoang (1 cavity), nghĩa là nó tạo ra một máy giặt cho mỗi chu kỳ máy. Trong trường hợp đó, khuôn có thể sẽ là 1.000 – 2.000 đô la.

Ép phun có rẻ không?

Nếu bạn đang xem xét giá mỗi đơn vị, thì ép nhựa là một trong những hình thức sản xuất rẻ nhất, tiết kiệm chi phí nhất. Khi ép phun, điều quan trọng cần nhớ là bạn tạo ra càng nhiều đơn vị với khuôn của mình, thì giá trên mỗi đơn vị càng rẻ. Mặc dù chi phí khởi động cho một lần chạy lớn có thể cao, nhưng giá của dự án sẽ ngày càng tốt hơn khi bạn tiếp tục sản xuất.

Hướng dẫn giá ép nhựa

Điều đầu tiên để xác định giá cả của một dự án ép phun các bạn cần tính toán dựa theo các tính chất sau của sản phẩm: Tạo mẫu nhanh hay lâu, sản phẩm có insert hay không, sản phẩm sản xuất chất lượng cao hay không, sản phẩm yêu cầu ngoại quan như thế nào… cùng mức độ khó khi sản xuất (cơ bản, trung bình, rất khó) từ đó để xác định được về sản phẩm của mình sẽ phải mất chi phí cao hay thấp.

Chi phí vật liệu ép phun

Lựa chọn vật liệu cũng là một yếu tố cần cân nhắc trong việc xác định chi phí cho khuôn ép nhựa. Ví dụ, bất kỳ sản phẩm nhựa nào được làm từ vật liệu chứa đầy sợi thủy tinh sẽ làm mòn hầu hết các loại khuôn thông thường. Chỉ có khuôn được làm từ thép công cụ cứng mới có thể chịu được ép phun với vật liệu làm đầy sợi thủy tinh.

Vật liệu ép phun sẽ quyết định rất nhiều đến việc khuôn sẽ được sản xuất như thế nào, sản xuất bằng vật liệu nào?

Lập kế hoạch cho dự án tiếp theo của bạn

Nếu bạn đã thiết lập giá mục tiêu cho các bộ phận của mình, hãy nói với người chế tạo khuôn của bạn. Họ có thể thiết kế khuôn phù hợp và lên kế hoạch cho số lượng sản xuất phù hợp để đạt được mức giá đó. Càng nhiều khoang/cavity (hoặc các bộ phận được tạo ra trong mỗi chu kỳ), các bộ phận đó sẽ càng ít tốn kém, cũng cho phép sản lượng cao hơn.

Mặc dù bạn không cần phải biết mọi chi tiết về các loại khuôn có sẵn, nhưng bạn nên chuẩn bị sẵn. Cung cấp những điều cơ bản cho người xây dựng khuôn sẽ giúp họ xây dựng công cụ tốt nhất cho dự án của bạn. Chúng tôi khuyên bạn nên tìm một nhà sản xuất khuôn cũng có năng lực sản xuất. Công ty điều hành sản xuất sẽ không muốn xây dựng một khuôn không đủ vì họ biết rằng họ phải sử dụng nó.

Và nếu bạn đang nghĩ đến việc thuê ngoài việc chế tạo khuôn mẫu của mình, hãy xem xét tất cả các yếu tố để đưa khuôn đến các tiêu chuẩn sản xuất tối ưu được nêu trong bài viết này. Bất cứ điều gì dự án của bạn yêu cầu, Fine Mold có thể giúp bạn quyết định xem bạn cần một chiếc Ferrari hay một chiếc Fiat!

 

QC là gì? Tầm quan trọng của QC tại Fine Mold Việt Nam

Có thể bạn chưa biết, bất kỳ sản phẩm nào trước khi đi vào sản xuất và tung ra thị trường cũng đều cần phải trải qua quá trình kiểm tra chất lượng để đảm bảo sự hoàn hảo nhất cho sản phẩm. Quy trình đánh giá và kiểm tra chất lượng đó chính là nhiệm vụ chính của bộ phận Quality Control (QC). Vậy Quality Control là gì? QC đóng vai trò như thế nào trong các doanh nghiệp và tại Fine Mold? Chúng ta

Quality Control là gì?

Quality Control hay được viết tắt là QC có nghĩa là kiểm tra chất lượng. QC là một bộ phận không thể thiếu trong quy trình đánh giá và quản lý chất lượng. QC là giai đoạn kiểm tra, kiểm soát và đánh giá sản phẩm đã thực sự hoàn thiện hay chưa trước khi nó được đóng gói, lưu hành rộng rãi trên thị trường. Công việc này thường được tiến hành đan xen với quy trình sản xuất sản phẩm để đảm bảo chất lượng đầu ra cũng như giảm thiểu các chi phí phát sinh. Hiện nay, với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng khắt khe. Do đó, mức độ cạnh tranh của các ngành hàng tăng cao. Cũng chính vì những lý do này mà các doanh nghiệp tập đầu tư nhiều hơn vào bộ phận QC. Nhờ hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại mà quy trình đánh giá và quản lý chất lượng sản phẩm ngày càng trở nên đơn giản.

Vì vậy, chất lượng của sản phẩm được kiểm soát ngay từ những khâu sản xuất đầu tiên chứ không phải đến khâu đánh giá cuối cùng mới phát hiện được những sai sót, từ đó giảm thiểu được thời gian và chi phí sửa lỗi.

Vai trò của QC trong doanh nghiệp

QC là bộ phận nắm vai trò quan trọng trong một công ty sản xuất. Sứ mệnh của những người làm Quality Control là sản xuất và cung cấp những sản phẩm hoàn hảo nhất với chất lượng tốt nhất. QC sẽ làm việc trực tiếp tại các nhà máy, phân xưởng và giám sát từng công đoạn của sản phẩm để tránh những rủi ro không đáng có trong quá trình sản xuất. Nhân viên QC sẽ là người chịu trách nhiệm về sản phẩm từ khi bắt đầu nhập nguồn nguyên liệu đầu vào cho đến khi sản xuất sản phẩm tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Công việc của nhân viên QC trong doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục và đòi hỏi họ phải có khả năng chịu áp lực lớn. QC cũng là bộ phận đóng vai trò xây dựng nên tên tuổi, thương hiệu cho sản phẩm và doanh nghiệp.

Tầm quan trọng của Quality Control (QC) tại Fine Mold

Hệ thống quản lý chất lượng tại Fine Mold được quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2015 đạt chất lượng cao theo tiêu chuẩn của Nhật Bản JIS 10K. Bộ phận QC của Fine Mold thực hiện phần công việc của mình theo một quy trình đặc biệt đã được thiết lập sẵn. Bộ phận sẽ nhận bản vẽ, sản phẩm và tiến hành đo các chi tiết của sản phẩm có đầy đủ các thông số yêu cầu mà chi tiết đó cần đạt được. Đo QC chỉ là bước để kiểm tra chất lượng gia công chi tiết có đạt yêu cầu có đúng với bản vẽ yêu cầu đưa ra hay không. Sau mỗi một công đoạn gia công bắt buộc các chi tiết phải đưa về phòng QC để kiểm tra chất lượng mới được phép chuyển sang bộ phận khác để tiến hành quá trình gia công tiếp theo cũng như công đoạn trả thành phẩm cho khách hàng.

Chính vì vậy, Fine Mold luôn là nhà cung cấp các sản phẩm về vỏ khuôn – mold base, core + cavity, trục bạc chất lượng hàng đầu tại Việt Nam. Để được hợp tác và baó giá, xin vui lòng liên hệ: Ms Vân Anh

SĐT/ Phone / Zalo: (+84) 397.913.238

Email: anhntv@finemold.com.vn

Gia công các lỗ trên tấm gối

Hãy cùng Fine Mold tìm hiểu việc gia công các lỗ trên tấm gối trong bài viết sau đây nhé.

* Lỗ xỏ bulông:

1. Mục đích: Để xỏ bulông qua.

2. Yêu cầu

– Dung sai vị trí lỗ: Cần chính xác hay độ đồng tấm với lỗ ren vỏ
tấm khuôn đực và tấm kẹp dưới phải cao.

– Dung sai về kích thước đường kính: Không cần cao vì không
tham gia lắp ráp. Nhưng cần đảm bảo lớn hơn đường kính bulông, để dễ
dàng tháo lắp bulông.

– Ví dụ: Chọn bulông Ø10 (mm) chọn cấp chính xác của lỗ là 15
miền phân bố dung sai D > đường kính thực của lỗ từ 10.04 ÷ 10.62 (mm).

3. Phương pháp gia công: Khoan.

*Yêu cầu đối với gối đỡ:

– Đối với 2 mặt tiếp xúc với vỏ khuôn đực và tấm kẹp dưới, đòi hỏi
độ song song phải cao, độ bóng tương đối tốt. Như vậy, khi lắp sẽ không
bị hở.

– Phương pháp gia công: Phay thô + tinh.

– Đối với 4 mặt xung quanh không sử dụng để lắp ráp nên độ song
song và độ bóng không cần cao.

– Phương pháp gia công: Phay thô.

Fine Mold chuyên gia công các loại vỏ khuôn, lõi khuôn, tấm kim loại kích thước lớn, trục bạc theo tiêu chuẩn ISO-9001 hàng đầu trên cả nước. Để được liên hệ tư vấn và báo giá 24/7, xin vui lòng liên hệ Ms Vân Anh:

SĐT/ Phone / Zalo: (+84) 397.913.238

Email: anhntv@finemold.com.vn

Thiết kế hệ thống đường nước trong khuôn

Nhiệt độ của khuôn sẽ tác động mạnh tới sản phẩm đúc. Ví dụ, nếu nhiệt độ của khuôn quá thấp, thì nhựa nóng chảy sẽ không chảy đều qua kênh dẫn hoặc qua cổng phun nên vật liệu sẽ không thể điền đầy lòng khuôn cavity. Do vâỵ, thiết kế hệ thống đường nước trong khuôn là vô cùng quan trọng. Cùng Fine Mold tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây nhé.

Điều chỉnh nhiệt độ của khuôn, có thể đạt được những hiệu quả như sau:

+/ Chu kỳ đúc có thể rút ngắn sẽ làm giảm thời gian làm mát và đông đặc của nhựa nóng chảy.

+/ Chất lượng bề mặt hoặc độ chính xác kích thước của sản phẩm có thể cải thiện nhờ khả năng đúc tốt hơn.

+/ Có thể tránh được Biến dạng “Warpage” hoặc ứng suất dư trong sản phẩm vì nó được sinh ra do hệ số co ngót

Thay đổi khi độ dày của sản phẩm khác nhau, dẫn đến ứng suất bên trong khác nhau. Việc làm mát có hiệu quả bằng cách phun dòng nước lạnh chảy vào khuôn qua kênh dẫn nước làm nguội.

Vị trí của kênh dẫn nước trong khuôn:

Để làm lạnh khuôn có hiệu quả khi quyết định vị trí của rãnh làm mát. Cần xem xét những yếu tố sau:

  • Điều chỉnh nhiệt độ của khuôn bằng một dòng nước có nhiệt độ và lưu lượng phù hợp với yêu cầu của khuôn.
  • Chú ý việc gia tăng số rãnh làm mát hơn là việc mở rộng đường kính của một rãnh làm mát.
  • Đảm bảo làm cho lạnh các lõi, chỗ khó làm nguội, chẳng hạn như lõi dày, kích thước lớn Lõi trượt, hoặc Lõi nới lỏng
  • Sử dụng vật liệu làm khuôn có độ dẫn nhiệt cao để nâng cao hiệu quả của nước làm lạnh.

Làm nguội cối trong lòng khuôn:

Vị trí của kênh làm lạnh Cối “cavity” sẽ được chỉ ra ở hình bên dưới:

Trong hình trình bày đối với trường hợp chung, tuy nhiên cần cân nhắc khi xét đến vị trí của rãnh làm mát tùy theo vật liệu khuôn, hình dạng khuôn, hoặc loại vật liệu nhựa. Ngoài ra, nước lạnh cần chảy từ nơi có nhiệt độ nóng chảy cao. Theo hướng chảy của nhựa nóng lỏng. of molten plastics.

Ví dụ 2 của kênh làm mát

Bố trí nước lạnh chảy qua bề mặt đầu của sản phẩm.

linh kiện đường nước trong khuôn mẫu

Ví dụ 3 của kênh làm mát

Bố trí nước lạnh chảy bao quanh sản phẩm.

Linh kiện kênh làm mát trong khuôn

Các kiểu làm mát lõi khuôn:

Thanh Đồng:

Nếu như lõi quá nhỏ khó bố trí rãnh làm mát đi qua:

Lõi sẽ nguội đi nhờ đặt vào một thanh đồng hoặc một ống dẫn nhiệt cao vào trong lõi

sau đó làm lạnh thanh đồng hoặc ống dẫn nhiệt.

Ống trong lỗ:

Nếu như không đủ rộng để kênh làm mát chảy qua.

Nhiệt được giảm dần bởi dòng nước lạnh được phun qua một ống cố định trong rãnh làm mát.

Vách ngăn:

Làm mát lõi ổn định:

Làm lạnh bằng phương pháp Vắt ngăn , trong đó tấm ngăn được đặt cố định trong kênh làm mát của lõi và nước làm mát được chạy dọc hai bên tấm.

Ống rãnh xoắn:

Nếu có một kênh làm mát rộng trong lõi:

Vật liệu lõi bằng đồng:

Nếu lõi quá nhỏ, không đặt được kênh làm nguội hay ống dẫn nhiệt:

Làm lõi bằng đồng hay bery và làm nguội nó.

Công ty Cổ phần Fine Mold Việt Nam

Trụ sở chính: Đội 6 xã Thượng Mỗ, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Địa chỉ nhà máy: La Thạch, Phương Đình, Đan Phượng, Hà Nội.

ĐKKD: 0107829696 ngày 12/1/2018

MST: 0107829696

Mr. Hùng 0965 412 966 (Zalo)
Mr. Tiến 0916 359 247 (Zalo)
Ms. Vân Anh 0397 913 238 (Zalo)

Chính sách bảo hành

Chính sách bảo mật thông tin khách hàng

Giá luôn luôn tốt Lỗi tỷ lệ <1% Chuẩn tiến độ   

0965412966