Theo Fine Mold tìm hiểu chất có độ bền thấp hơn rõ ràng so với loại kim. Điều này quan trọng đối với các ứng dụng để biết những thay đổi đặc tính hoặc trạng thái của chúng khi thay đổi nhiệt độ. Mặt khác, chính những thay đổi đặc tính này là tiền đề cho nhiều phương pháp gia công của các chất dẻo. Tính toán quyết định cho gia công và ứng dụng phụ thuộc trước hết ở mức độ bền bỉ xé rách (sigma-R) và độ giãn dài để bảo toàn ep (epsilon-R) theo nhiệt độ. Điều này thuộc tính phụ được mô tả trong trạng thái biểu đồ.

1. Tính nhiệt của nhựa nhiệt dẻo vô định hình mà Fine Mold tìm hiểu được

Cùng Fine Mold tính năng thiệt hại của chất dẻo
Biểu đồ trạng thái của nhiệt độ vô định hình

Nhựa nhiệt dẻo vô định hình cho ba vùng trạng thái khác nhau được chuyển tiếp một cách liền lạc khi nung nóng: rắn, đàn hồi nhiệt và dẻo nhiệt. Trong mỗi trạng thái đều có phương pháp gia công điển hình tương ứng. Ở trạng thái rắn, các sợi sợi xoắn ốc tương đối chặt chẽ và được gắn bó với nhau bởi các phụ trợ năng lượng hóa trị. Hệ quả là độ bền xé cao và khả năng giãn nở. Trong vùng nhiệt độ hóa học (ET), còn được gọi là vùng nhiệt độ kết thúc đông lạnh hay nhiệt độ chuyển hóa thủy tinh, các phân tử bắt đầu dao động càng sớm càng được làm nóng. Khoảng cách của chúng càng lớn, làm cho các lực hóa trị phụ càng lúc càng yếu hơn. Từ đó độ bền sẽ giảm rất nhanh, ngược lại độ giãn lại gia tăng mạnh. Trạng thái đàn nhiệt đã đạt được. Khi tiếp tục gia nhiệt, nhựa nhiệt độ mất đi hoàn toàn bền vững, bắt đầu và trở thành thành nhiệt nhiệt. Các năng lực hóa trị hoàn toàn đã được gỡ bỏ, các phân tử sợi có thể được chuyển dịch và đập vào nhau. Nếu nhiệt độ tiếp tục tăng, các năng lực chính bị phá vỡ: chất dẻo tự động phân hủy.

2. Tính nhiệt của nhựa nhiệt dẻo kết tinh từng phần theo Fine Mold tìm hiểu

Cùng Fine Mold tính năng thiệt hại của chất dẻo
Biểu đồ mô tả trạng thái nhiệt nhựa dẻo kết tinh từng phần

Theo Fine Mold tìm hiểu nhựa nhiệt dẻo kết tinh từng phần có trạng thái. Ở nhiệt độ thật thấp dưới
O °C, nhựa nhiệt dẻo cứng-giòn, có độ bền cao và độ co đơn giản. Có thể xác định phụ trợ hóa trị. Khi nung nóng, phân tử cấu trúc của loại nhựa này xuất hiện rõ ràng cấu hình bị hỏng và kết nối vùng. Trong vùng nhiệt độ hóa mềm ET, năng lực liên kết của các vùng vô định hình thiết bị tiêu điểm: trạng thái cứng-dai đạt được ở nhiệt độ thường, với độ bền được tạo ra chỉ bằng năng lực hóa trị phụ cao trong những tinh thể . Nếu sức mạnh này giảm đi khi nhiệt độ gia tăng, nhựa nhiệt dẻo sẽ tiến đến trạng thái nhiệt đàn hồi. Trong vùng nhiệt độ nóng kết tinh KT, năng lượng hóa trị phụ biến mất hoàn toàn do sự chuyển động mạnh mẽ của phân tử, nhựa nhiệt dẻo biến sang thể nhiệt. Hiện tại, các phân tử sợi có thể trượt lên nhau.
Độ bền đối với việc tiếp tục giảm dần đến 0 trong vùng nhiệt độ. Điều dễ thấy là có thể đạt được tốc độ giãn cao sau nhiệt độ nóng của cơ thể.
Điều lý thú ở đây là khối nóng chảy của nhựa nhiệt kết tinh từng phần không nhuốm màu, nó trong suốt như thủy tinh và trở thành đục sữa khi được làm mát dưới nhiệt độ nóng chảy kết tinh KT. Khi đó, các phân tử trong vùng kết tinh dịch chuyển lại gần nhau hơn và sự phát sinh co ngót lớn hơn rõ ràng hơn so với trong trường hợp nhựa nhiệt độ vô định hình.

3. Tính nhiệt của nhựa nhiệt rắn theo Fine Mold tìm hiểu

Cùng Fine Mold tính năng thiệt hại của chất dẻo
Biểu đồ trạng thái của nhựa nhiệt rắn

Đại phân tử nhựa nhiệt rắn có mạng lưới ba chiều phần lớn rất chắc chắn, cho nên lực hóa trị phụ hầu như không quan trọng. Như thế, đặc tính của nhựa nhiệt rắn ít thuộc vào nhiệt độ. Khi bị nung nóng, độ bền chỉ giảm không đáng kể cho đến khi nó bị phân hủy từ nhiệt độ phân hủy ZT trở đi. Do đó, nhựa nhiệt rắn rất ổn định hình dạng khi gia tăng nhiệt độ. Ngược lại, tốc độ giãn nở tăng lên rất ít, vì thế không thể tăng dạng biến. Trong các vùng cứng, nhựa nhiệt rắn có thể được gia công cắt gọt, phủ lớp và ghép nối bằng cách đóng khung. Nhựa nhiệt rắn được tạo chỉ trong mạng trạng thái không kết nối. Khi gia công đúc phun, ép đùn, ép nóng hoặc tạo bọt phải có sự kết nối mạnh mẽ. Như thế nhựa nhiệt rắn chỉ được tạo ra một lần và sau đó chỉ có thể tái chế như chất hoạt động.

4. Tính nhiệt của đàn hồi nhựa do Fine Mold tìm hiểu được

Cùng Fine Mold tính năng thiệt hại của chất dẻo
Biểu đồ trạng thái của diễn đàn hồi phục

Biểu đồ trạng thái được tìm thấy bên dưới vùng nhiệt độ kết thúc đông ET (còn gọi là nhiệt độ chuyển tiếp thủy tinh), nhựa đàn hồi có độ bền tương đối cao và độ giăn bảo trì tương đối thấp: nhựa đàn phục hồi khá cứng. Ở vùng nhiệt độ kết thúc đông hơn, độ bền giảm nhanh, ngược lại độ giãn nở tăng mạnh. Ở nhiệt độ cao hơn nữa, cả hai đặc tính chỉ bị ảnh hưởng rất ít bởi nhiệt độ. Tính năng này là mạng lưới kết nối thưa thớt. Bắt đầu từ vùng nhiệt độ phân hủy thì các đại phân tử sẽ tăng dần bị phá vỡ do nhiệt độ. Vị trí của vùng ET có thể được điều chỉnh theo mức độ hợp lý và phù hợp của mạng kết nối. Đặc biệt trong lốp xe, vị trí này đóng vai trò quan trọng trong trò chơi. Như vậy, không có sự khác biệt nào giữa các chi tiết ở lốp xe mùa đông và mùa hè mà kể cả việc điều chỉnh pha trộn cao su cũng quan trọng. Đối với lốp xe mùa đông, vùng ET của cao su dùng cho châu Âu không thể cao hơn – 25 °C, như thế cao su luôn mềm để bám lên mặt đường. Lốp xe mùa hè đạt đến đàn hồi cứng -dai dẻo ở nhiệt độ khoảng + 5 °C và rõ ràng bất lợi khi có tuyết và băng. Ngược lại, thoáng hợp cao su mềm của lốp xe mùa đông sẽ bị mài mòn nhanh ở nhiệt độ mùa hè.

Biểu đồ trạng thái được tìm thấy bên dưới vùng nhiệt độ kết thúc đông ET (còn gọi là nhiệt độ chuyển tiếp thủy tinh), nhựa đàn phục hồi có độ bền tương đối cao và độ giăn bảo trì tương đối thấp: nhựa đàn phục hồi khá cứng. Ở vùng nhiệt độ kết thúc đông hơn, độ bền giảm nhanh, ngược lại độ giãn nở tăng mạnh. Ở nhiệt độ cao hơn nữa, cả hai đặc tính chỉ bị ảnh hưởng rất ít bởi nhiệt độ. Tính năng này là mạng lưới kết nối thưa thớt. Bắt đầu từ vùng nhiệt độ phân hủy thì các đại phân tử sẽ tăng dần bị phá vỡ do nhiệt độ.
Vị trí của vùng ET có thể được điều chỉnh theo mức độ hợp lý và phù hợp của mạng kết nối. Đặc biệt trong lốp xe, vị trí này đóng vai trò quan trọng trong trò chơi. Như vậy, không có sự khác biệt nào giữa các chi tiết ở lốp xe mùa đông và mùa hè mà kể cả việc điều chỉnh pha trộn cao su cũng quan trọng. Đối với lốp xe mùa đông, vùng ET của cao su dùng cho châu Âu không thể cao hơn – 25 °C, như thế cao su luôn mềm để bám lên mặt đường. Lốp xe mùa hè đạt đến đàn hồi cứng -dai dẻo ở nhiệt độ khoảng + 5 °C và rõ ràng bất lợi khi có tuyết và băng. Ngược lại, thoáng hợp cao su mềm của lốp xe mùa đông sẽ bị mài mòn nhanh ở nhiệt độ mùa hè.

Nguồn thu thập

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Công ty Cổ phần Fine Mold Việt Nam

Trụ sở chính: Đội 6 xã Thượng Mỗ, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Địa chỉ nhà máy: La Thạch, Phương Đình, Đan Phượng, Hà Nội.

ĐKKD: 0107829696 ngày 12/1/2018

MST: 0107829696

Mr. Hùng 0965 412 966 (Zalo)
Mr. Tiến 0916 359 247 (Zalo)
Ms. Vân Anh 0397 913 238 (Zalo)

Chính sách bảo hành

Chính sách bảo mật thông tin khách hàng

Giá luôn luôn tốt Lỗi tỷ lệ <1% Chuẩn tiến độ   

0965412966