Theo Fine Mold tìm hiểu được nhựa đàn hồi nhiệt dẻo TPE là chất dẻo với những mạch đại phân tử kết mạng vật lý với nhau. Trong trường hợp lý tưởng, các đặc tính của TPE phối hợp đặc tính gia công của nhựa nhiệt dẻo với đặc tính sử dụng của cao su. Tuy nhiên trong thực tế, đến nay vẫn không đạt được tính đàn hồi cao su, cũng như đặc tính nhiệt của nhựa đàn hồi kết mạng. Việc TPE có thể gia công dễ dàng đã mở ra những khả năng ứng dụng mới. Chất liên kết cứng-mềm như cán bàn chải đánh răng mềm trên thân bàn chải cứng  có thể thực hiện đơn giản bằng đúc phun nhiều thành phần. Vật liệu TPE có thể được sản xuất bằng nhiều phương pháp khác nhau. Khả năng cấu tạo hầu như không giới hạn. Có thể phân chia TPE thành hai nhóm lớn.

Cùng tìm hiểu nhựa dẻo đàn hồi nhiệt dẻo TPE cùng Fine Mold
Cùng tìm hiểu nhựa dẻo đàn hồi nhiệt dẻo TPE cùng Fine Mold
Người ta phân biệt các nhóm của đồng trùng hợp khối và các nhóm hợp chất nhựa đàn hồi.
Cùng tìm hiểu nhựa dẻo đàn hồi nhiệt dẻo TPE cùng Fine Mold
Cùng tìm hiểu nhựa dẻo đàn hồi nhiệt dẻo TPE cùng Fine Mold
Copolymer khối (chất đồng trùng hợp khối) Ở chất đồng trùng hợp khối, người ta phân biệt 4 nhóm. Đặc trưng của nhóm đồng trùng hợp khối styren (TPE-S) là cấu trúc ba khối của chúng từ các pha cứng polystyren và các khối đàn hồi xen lẫn ở giữa. Tỷ lệ trung bình các khối ở giữa với các khối cuối cùng là 70:30. Sự kết mạng vật lý tạo nên các pha cứng styren. Tương ứng với cấu tạo ba khối, người ta phân biệt theo thể loại các khối ở giữa thành SBS (butadien), SEBS (ethylenbutylen) và SIS (isopren).
Ở nhựa dẻo copolyester hoặc polyetherester (TPE-E), các mạch phân tử cấu tạo luân phiên bằng những phân đoạn polyester cứng và các thành phần polyether mềm. Vùng cứng của TPE-E tùy thuộc vào chiều dài của các phân đoạn này, và có thể điều chỉnh trong một phạm vi rộng.
Đồng trùng hợp khối của polyurethan dẻo nhiệt (TPE-U) được tổng hợp bằng phản ứng trùng cộng sao cho hình thành các phân đoạn mềm và cứng.
Khối dồng trùng hợp polyether-polyamid (TPE-A) được hình thành bởi sự ghép nối của nhóm polyether-(ester) linh hoạt vào mạch phân tử polyamid. Những khối polyamid đảm nhận chức năng của pha cứng nhiệt dẻo.
Các phân đoạn cứng của khối đồng trùng hợp tạo nên sự kết mạng vật lý.
Cùng tìm hiểu nhựa dẻo đàn hồi nhiệt dẻo TPE cùng Fine Mold
Cùng tìm hiểu nhựa dẻo đàn hồi nhiệt dẻo TPE cùng Fine Mold
  • Hợp chất nhựa đàn hồi
    Hợp chất nhựa đàn hồi chứa các thành phần nhựa đàn hồi và nhựa nhiệt dẻo. Chúng là hỗn hợp polymer hoặc hỗn hợp pha trộn. Các đặc tính của nhựa đàn hồi dẻo nhiệt có thể được điều chỉnh trong một phạm vi rộng bằng công nghệ pha trộn. Đồng thời, việc lựa chọn các thành phần riêng lẻ đóng vai trò quyết định. Việc chế tạo sản phẩm được tiến hành bằng phương pháp “trộn xen kẽ”.
    “Trộn xen kế” nghĩa là pha trộn tích cực các thành phần ban đầu.
    Nếu chất kết mạng được cho thêm vào trong quá trình trộn xen kẽ, sẽ hình thành hỗn hợp TPE-V, đó là những chất dẻo với ít nhiều các pha mềm kết mạng.
    Các hỗn hợp chứa các đoạn mềm không kết mạng được gọi là TPE-O. Các đặc tính đàn hồi của hỗn hợp tùy thuộc vào sự phân bố và độ kết mạng của các phần tử đàn hồi.
    Kết mạng hóa học càng mạnh và sự phân bố các phần tử đàn hồi càng nhuyễn thì đặc tính đàn hồi càng nổi bật.
    Phổ biến nhất là các nhóm hỗn hợp với polyolefin, trong đó polypropylen được sử dụng nhiều nhất.
    Thông thường, terpolymer EPDM (tiền tố ter = ba) tạo thành các pha cao su của hỗn hợp
    EPDM/PP. Độ cứng có thể được điều chỉnh bởi sự thay đổi của các pha của PP/EPDM trong phạm vi rộng lớn.
    Ở các hỗn hợp NR/PP (cao su thiên nhiên nhiệt dẻo), cao su thiên nhiên được sử dụng thay vì các pha EPDM. Hỗn hợp lưu hóa NR dẻo nhiệt có tính bền thời tiết và tính bền ozon cao hơn rõ rệt khi so sánh với chất lưu hóa NR.
    Việc ứng dụng pha mềm được phân phối đồng đều từ cao su acrylonitril-butadien (NBR) kết mạng sơ bộ hoặc từng phần ở hỗn hợp NBR/PP dẫn đến tính bền cao đối với nhiên liệu, dầu, acid và chất kiềm cũng như chống lại ảnh hưởng của thời tiết và ozon.
    Hỗn hợp IIR (XIIR)/PP thích hợp cho các ứng dụng đòi hỏi kín khí bởi các pha đàn hồi từ cao su butyl (IIR) hoặc cao su halobutyl (XIIR) có đặc tính thẩm thấu tốt.

Ở các hỗn hợp NR/PP (cao su thiên nhiên nhiệt dẻo), cao su thiên nhiên được sử dụng thay vì các pha EPDM. Hỗn hợp lưu hóa NR dẻo nhiệt có tính bền thời tiết và tính bền ozon cao hơn rõ rệt khi so sánh với chất lưu hóa NR.
Việc ứng dụng pha mềm được phân phối đồng đều từ cao su acrylonitril-butadien (NBR)
kết mạng sơ bộ hoặc từng phần ở hỗn hợp NBR/PP dẫn đến tính bền cao đối với nhiên liệu, dầu, acid và chất kiềm cũng như chống lại ảnh hưởng của thời tiết và ozon.
Hỗn hợp IIR (XIIR)/PP thích hợp cho các ứng dụng đòi hỏi kín khí bởi các pha đàn hồi từ cao su butyl (IIR) hoặc cao su halobutyl (XIIR) có đặc tính thẩm thấu tốt.
Ở hỗn hợp EVA/PVDC, các thành phần cấu tạo đàn hồi là cao su ethylen-vinylacetat (EVA) và các pha dẻo nhiệt là polyvinylidenchlorid. Các hỗn hợp của loại TPE này có tính chịu dầu tốt và độ bền tuyệt vời chống lại ảnh hưởng thời tiết.

Hồn hệp NBR/PVC được sử dụng khi pVc mềm không thể đáp ứng được tế sữ ẩụ ng dược Thao yêu cầu. Các hỗn hợp với ngành pẩm chấk hâm nềm cao không thể ửa dượng nhu trong trường hợp này, bởi chấti thà mếm đn bị chit nôm. Pha mềm NBR tác động như một chất làm mềm polymer không thể chiết tách được.

Cùng tìm hiểu nhựa dẻo đàn hồi nhiệt dẻo TPE cùng Fine Mold
Cùng tìm hiểu nhựa dẻo đàn hồi nhiệt dẻo TPE cùng Fine Mold

Đặc tính và ứng dụng của TPE

Vật liệu TPE không những lấn át các loại nhựa nhiệt mềm như PE-LD và PVC-P mà còn thâm nhập vào các phạm vi ứng dụng cổ điển của nhựa đàn hồi. Ngoài khả năng tái tạo được, khả năng có thể gia công như nhựa nhiệt dẻo là ưu điểm lớn nhất. Điều này cho phép sử dụng kỹ thuật máy móc đã được phát triển lâu bền cho đến kỹ thuật nhiều thành phần. Thời gian chu kỳ được rút ngắn vì sự kết mạng không xảy ra trong lúc tạo hình. Cả việc phối màu đơn giản, tỷ trọng thấp và khả năng pha trộn hầu như không giới hạn đã nói lên ưu thế của việc sử dụng các loại TPE. 

Cùng tìm hiểu nhựa dẻo đàn hồi nhiệt dẻo TPE cùng Fine Mold
Cùng tìm hiểu nhựa dẻo đàn hồi nhiệt dẻo TPE cùng Fine Mold

Khả năng gia công như nhiệt dẻo làm cho TPE có nhiều ứng dụng đáng lưu ý.

Dĩ nhiên bên cạnh ưu điểm cũng có những khuyết điểm như độ bền nhiệt thấp.
Ngay cả việc nung nóng nhanh trên điểm nóng chảy cũng làm hư hại hình dạng bên ngoài và không thể phục hồi lại được. Ngoài ra, chúng cũng không đạt được cấp độ của nhựa đàn hồi kết mạng (cao su) ở tính bền môi trường toàn diện và ở đặc tính tích thoát (có xu hướng trở về tình trạng cũ sau khi giãn ra). Giá thành vật liệu cao cũng là một bất lợi.

Cùng tìm hiểu nhựa dẻo đàn hồi nhiệt dẻo TPE cùng Fine Mold
Cùng tìm hiểu nhựa dẻo đàn hồi nhiệt dẻo TPE cùng Fine Mold 

Nhựa đàn hồi nhiệt dẻo không đạt được cấp độ của nhựa đàn hồi kết mạng.

Nguồn: Sưu tầm

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Công ty Cổ phần Fine Mold Việt Nam

Trụ sở chính: Đội 6 xã Thượng Mỗ, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Địa chỉ nhà máy: La Thạch, Phương Đình, Đan Phượng, Hà Nội.

ĐKKD: 0107829696 ngày 12/1/2018

MST: 0107829696

Mr. Hùng 0965 412 966 (Zalo)
Mr. Tiến 0916 359 247 (Zalo)
Ms. Vân Anh 0397 913 238 (Zalo)

Chính sách bảo hành

Chính sách bảo mật thông tin khách hàng

Giá luôn luôn tốt Lỗi tỷ lệ <1% Chuẩn tiến độ   

0965412966